Cách tính các khoản chi phí bị khống chế khi tính thuế TNDN năm 2024
Cơ sở căn cứ theo pháp luật:
- Thông tư 78/2014/TT-BTC;
- Thông tư 96/2015/TT-BTC;
- Thông tư 25/2018/TT-BTC.
Các loại chi phí bị khống chế khi tính thuế TNDN:
- Dự phòng tiền lương (không quá 17% quỹ lương thực hiện)
Căn cứ mục c, Điểm 2.5, Khoản 2, Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, quy định: Đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN), nếu doanh nghiệp vẫn còn nợ tiền lương người lao động, doanh nghiệp có quyền trích lập quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm tiếp theo. Doanh nghiệp tự quyết định mức trích lập, nhưng không được vượt quá 17% quỹ tiền lương thực hiện.
- Quỹ tiền lương thực hiện được xác định như sau: Là tổng số tiền lương đã thực tế chi trả trong năm tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN (Không bao gồm khoản quỹ dự phòng tiền lương đã trích từ năm trước được chi trong năm quyết toán thuế).
- Doanh nghiệp chỉ được trích lập quỹ dự phòng tiền lương khi đảm bảo rằng việc trích lập không dẫn đến tình trạng kinh doanh thua lỗ. Trong trường hợp doanh nghiệp bị lỗ, mức trích lập sẽ phải giảm xuống dưới mức tối đa 17%.
Nếu doanh nghiệp đã trích lập quỹ dự phòng tiền lương trong năm trước nhưng sau 6 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính vẫn chưa sử dụng hoặc sử dụng không hết, phần còn lại của quỹ phải được điều chỉnh giảm vào chi phí của năm kế tiếp.
Ví dụ:
Đối với doanh nghiệp có năm tài chính trùng với năm dương lịch, hạn quyết toán thuế là ngày 31/03/2024. Đến thời điểm này, công ty đã chi trả 2,5 tỷ đồng tiền lương nhưng vẫn nợ 500 triệu đồng của năm 2023.
Vì năm 2023 đã chi trả đủ lương nên không trích dự phòng. Năm 2024, doanh nghiệp có thể trích dự phòng tối đa là 17% x 2,5 tỷ đồng = 425 triệu đồng.
- Chi phí trang phục, đồng phục của người lao động (chi tiền mặt không quá 5.000.000 đồng)
Căn cứ tại Điểm 2.7 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, doanh nghiệp có thể chi trợ cấp trang phục bằng 1 trong 3 hình thức:
- Tiền mặt
- Hiện vật
- Cả tiền mặt và hiện vật
Quy định cụ thể:
Chi bằng tiền mặt: Mức chi tối đa được tính vào chi phí hợp lý là 5.000.000 đồng/người/năm. Phần chi vượt quá mức này không được đưa vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Chi bằng hiện vật: Không bị giới hạn mức chi. Doanh nghiệp phải đảm bảo các chứng từ hợp pháp, hợp lý như hóa đơn, chứng từ thanh toán để được tính vào chi phí.
Kết hợp cả tiền mặt và hiện vật: Phần chi bằng tiền mặt vẫn bị giới hạn 5.000.000 đồng/người/năm. Phần chi bằng hiện vật không bị giới hạn nhưng cần có đầy đủ chứng từ hợp lệ.
- Khoản chi phúc lợi trực tiếp cho NLĐ (không quá 1 tháng lương bình quân thực tế thực hiện)
Căn cứ tại Khoản 4 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC, các khoản chi liên quan đến phúc lợi cho người lao động nếu vượt quá 1 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp thì không được trừ khi tính thuế TNDN.
Các khoản phúc lợi bao gồm:
- Nghỉ mát
- Hỗ trợ học tập
- Hiếu hỉ của người lao động
- Hỗ trợ gia đình người lao động bị thiên tai, tai nạn, ốm đau
- Khen thưởng cho con cái người lao động có thành tích trong học tập
- Chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác (trừ khoản mua bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm hưu trí tự nguyện).
1 tháng lương bình quân thực tế thực hiện = (Quỹ tiền lương thực hiện) / 12 tháng (hoặc số tháng hoạt động thực tế trong năm)
- Khoản nộp bảo hiểm hưu trí tự nguyện, nhân thọ (không quá 3.000.000 đồng/người/tháng)
Căn cứ tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC, phần vượt chi mức 3.000.000 đồng/người/tháng đối với các khoản: bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ, phần vượt mức quy định đóng bảo hiểm bắt buộc.
- Chi phí tiền lương cho chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty TNHH 1 thành viên, người sáng lập, thành viên của hội đồng quản trị không tham gia điều hành hoạt động kinh doanh
Loại trừ toàn bộ theo Tiết d Khoản 2.5 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC.
- Các chi phí trả trước (phân bổ không quá 3 năm)
Điểm 2.2 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định công cụ dụng cụ, bao bì luân chuyển không đủ điều kiện ghi nhận là tài sản cố định cũng được phân bổ vào chi phí trong kỳ nhưng tối đa 3 năm.
Theo Điều 47 Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 về chi phí trả trước quy định:
Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo, quảng cáo phát sinh trong giai đoạn trước hoạt động được phân bổ tối đa không quá 3 năm.
Chi phí sửa chữa tài sản cố định phát sinh 1 lần có giá trị lớn doanh nghiệp không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định thì được phân bổ tối đa không quá 3 năm.
Như vậy, các chi phí kể trên khi phân bổ vượt quá 3 năm sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
- Thời gian trích khấu hao tài sản cố định theo khung tại Thông tư 45/2013/TT-BTC
Theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015, sửa đổi bổ sung theo Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC ngày 16/03/2018. Các phần trích khấu hao được quy định hiện hành của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định theo Thông tư 45/2013/TT-BTC. Các chi phí không nằm trong phạm vi này sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Một số trường hợp cụ thể về khấu hao tài sản cố định như sau:
Nếu thời gian trích khấu hao ít hơn khung trích khấu hao theo Thông tư 45/2013/TT-BTC thì chi phí trích vượt sẽ bị loại ra khỏi chi phí được trừ của kỳ đó khi tính thuế TNDN.
Doanh nghiệp sẽ không được tính vào chi phí được trừ phần trích khấu hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống, ngoại trừ:
- Ô tô dùng cho kinh doanh vận tải hành khách
- Ô tô dùng cho kinh doanh du lịch, khách sạn
- Ô tô dùng làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô.
- Chi phí lãi vay không được trừ
➧ Phần lãi vay của các đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay
- Mức lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà nước áp dụng theo Quyết định số 2868/QĐ-NHNN là 9%/ năm.
- Nếu lãi suất vay vượt quá 13,5% thì phần vượt quá sẽ không được tính vào chi phí hợp lý trong kỳ.
➧ Trường hợp doanh nghiệp chưa góp đủ vốn điều lệ
Chi trả lãi tiền vay phải tương ứng với vốn điều lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp.
- Nếu số tiền vay ≤ số vốn điều lệ góp thiếu: Lãi vay bị loại toàn bộ
- Nếu số tiền vay > số vốn điều lệ góp thiếu thì:
- Trường hợp doanh nghiệp có nhiều khoản vay: Lãi tiền vay không được trừ bằng tỷ lệ (%) giữa vốn điều lệ còn thiếu trên tổng số tiền vay nhân tổng số lãi vay.
- Trường hợp doanh nghiệp chỉ có 1 khoản vay: Lãi vay không được trừ = Số vốn điều lệ còn thiếu lãi khoản vay x Thời gian góp vốn thiếu.
Xem thêm: Điều kiện để chi phí lãi vay hợp lý hợp lệ
➧ Khống chế 30% EBITDA đối với các doanh nghiệp có giao dịch liên kết theo Khoản 3 Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP ban hành ngày 16/03/2018
- Tổng chi phí lãi vay trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được khống chế không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ cộng các chi phí lãi vay sau khi trừ toàn bộ lãi tiền gửi, lãi cho vay phát sinh trong kỳ và chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế.
- Phần chi phí lãi vay không được trừ được chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo khi xác định tổng chi phí lãi vay được trừ trong trường hợp tổng chi phí lãi vay phát sinh của kỳ tính thuế tiếp theo thấp hơn mức quy định.
- Thời gian chuyển chi phí lãi vay tính liên tục không quá năm năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh chi phí lãi vay không được trừ.
Xem thêm
Chi phí được trừ và không được trừ khi tính thuế TNDN năm 2024
Thuế Thu nhập doanh nghiệp, Cách tính và hạch toán thuế TNDN năm 2024
Hãy gọi ngay/ Nhắn tin Zalo 0867 239 945 hoặc 0345 161 539 khi Quý Khách hàng còn nhiều thắc mắc cần trao đổi, giải đáp
Hãy đến với BEEWOW để không còn những nỗi lo về thuế.
BEEWOW ACC
ĐỒNG HÀNH – PHÁT TRIỂN