
Dưới đây là những điểm mới nổi bật của dự thảo Thông tư hướng dẫn về hóa đơn chứng từ mà Bộ Tài chính vừa ban hành:
1. Không yêu cầu người bán ủy nhiệm lập hóa đơn là bên có quan hệ liên kết
Theo điểm a khoản 1 Điều 4 của dự thảo Thông tư về hóa đơn, chứng từ người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ được ủy nhiệm lập hóa đơn cho bên thứ ba là:
Đối tượng đủ điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử
Không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử
Tuy nhiên, theo điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 78/2021/TT-BTC, người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và bên ủy nhiệm là:
Bên có quan hệ liên kết với người bán
Là đối tượng đủ điều kiện sử dụng hóa đơn điện tử
Không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử
Do đó, theo quy định mới được đề xuất, Bộ Tài chính đã bãi bỏ yêu cầu người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ phải thuộc nhóm “doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác”, đồng thời không còn đặt ra điều kiện bên thứ ba phải có quan hệ liên kết với bên bán.
2. Bổ sung ký hiệu của hóa đơn thương mại điện tử
Các ký hiệu của hóa đơn được bổ sung như sau:
Ký hiệu mẫu số hóa đơn
Bổ sung mẫu số 7 phản ánh hóa đơn thương mại điện tử, đồng thời bổ sung ký hiệu loại hóa đơn chữ X dùng cho hóa đơn thương mại điện tử.
Ví dụ: Ký hiệu hóa đơn 7K25XAB là hóa đơn thương mại điện tử loại không có mã được lập năm 2025 do doanh nghiệp đăng ký với cơ quan thuế.
Ký hiệu hóa đơn do Chi cục Thuế khu vực (Trước đây là Cục thuế)
Các thông tin về tên hóa đơn, số liên, số thứ tự mẫu trong một loại hóa đơn gồm nhóm 11 ký hiệu là:
06 ký hiệu đầu tiên là tên hóa đơn
Ví dụ: 07 KPTQ là hóa đơn bán hàng dành cho tổ chức, 02 GTTT là hóa đơn bán hàng.
01 ký tự tiếp theo là các số tự nhiên 1, 2, 3 thể hiện số liên hóa đơn
01 ký tự tiếp theo là dấu “/” để phân cách
03 ký tự tiếp theo là số thứ tự của mẫu trong một loại hóa đơn (từ 001 đến 999)
Ký hiệu hóa đơn do Chi cục Thuế khu vực đặt in là nhóm gồm 08 ký tự thể hiện thông tin Chi cục Thuế khu vực đặt in hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, năm đặt hóa đơn,…
Ký hiệu biên lai 06 ký tự và bổ sung thêm hình thức của biên lai
Theo Thông tư 78/2021/TT-BTC, ký hiệu biên lai gồm 08 ký tự:
02 ký tự đầu là mã tỉnh
02 ký tự tiếp theo là nhóm hai trong 20 chữ cái in hoa của bảng chữ cái dùng để phân biệt các ký tự biên lai gồm: A, B, C, D, E, G, H, K, L, M, N, P, Q, R, S, T, U, V, X, Y
01 ký tự tiếp theo là dấu “-” để phân cách các ký tự đầu và ba ký tự cuối
02 ký tự tiếp theo là năm in biên lai
01 tự cuối là hình thức biên lai: T (tự in) và P (đặt in)
Nhưng theo dự thảo, Bộ Tài chính đã bổ sung ký hiệu biên lai gồm 06 ký tự hoặc 08 ký tự:
02 ký tự đầu là mã tỉnh và thành phố (chỉ áp dụng với biên lai do Cục Thuế các tỉnh đặt in)
02 ký tự tiếp theo là nhóm hai trong 20 chữ cái in hoa của bảng chữ cái dùng để phân biệt các ký tự biên lai gồm: A, B, C, D, E, G, H, K, L, M, N, P, Q, R, S, T, U, V, X, Y
01 ký tự tiếp theo là dấu “-” để phân cách các ký tự đầu và ba ký tự cuối
02 ký tự tiếp theo là năm in biên lai
01 tự cuối là hình thức biên lai: T (tự in), P (đặt in) và E (biên lai điện tử)
3. Bổ sung áp dụng hóa đơn điện tử cho một số trường hợp
Theo Điều 6 của dự thảo:
Bán hàng hóa, dịch vụ khác có số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu để lập hóa đơn, gồm sản phẩm phái sinh, dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ của Sở Giao dịch hàng hóa
Cho thuê tài chính phải chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) phải có hóa đơn GTGT với tài sản mua trong nước hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu với tài sản nhập khẩu (tổng số tiền thuế ghi trên hóa đơn phải khớp với số tiền thuế GTGT)
Việc lập hóa đơn trong trường hợp này cụ thể như sau:
Tổ chức cho thuê tài chính chuyển giao 01 lần toàn bộ số thuế GTGT ghi trên hóa đơn tài sản mua cho thuê tài chính cho bên đi thuê:
Hóa đơn GTGT thu tiền ở làn đầu cần ghi “thanh toán dịch vụ cho thuê tài chính và thuế GTGT đầu vào của tài sản cho thuê tài chính”
Dòng tiền hàng ghi giá trị dịch vụ cho thuê tài chính
Dòng thuế suất không ghi
Dòng tiền thuế GTGT ghi đúng số thuế GTGT đầu vào của tài sản cho thuê
Xử lý lập hóa đơn khi hợp đồng chấm dứt trước hạn khi thu hồi tài sản:
Chọn khấu trừ toàn bộ thuế GTGT, bên đi thuê điều chỉnh thuế GTGT đã khấu trừ tính trên giá trị còn lại chưa có thuế xác định theo biên bản thu hồi tài sản để chuyển giao cho tổ chức cho thuê.
Hóa đơn cần ghi “Xuất trả tiền thuế GTGT của tài sản thu hồi”
Dòng tiền hàng, dòng thuế suất: Không ghi.
Dòng tiền thuế ghi số tiền thuế GTGT tính trên giá trị còn lại chưa có thuế GTGT xác định theo biên bản thu hồi tài sản.
Xử lý lập hóa đơn khi hợp đồng chấm dứt trước hạn, bán tài sản thu hồi: Lập hóa đơn GTGT theo quy định cho khách hàng.
Cụ thể, trong trường hợp người bán đã xuất hóa đơn điện tử và người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó phát sinh việc trả lại toàn bộ hoặc một phần hàng hóa, nếu các bên có đầy đủ tài liệu chứng minh, thì sẽ lập hóa đơn điều chỉnh. Tuy nhiên, nếu hai bên có thỏa thuận rằng người mua sẽ lập hóa đơn trả lại hàng hóa, thì người mua sẽ lập hóa đơn điện tử và giao lại cho người bán; người bán có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định tại thời điểm bán hàng.
4. Bổ sung quy định nội dung hóa đơn GTGT kiêm tờ khai hoàn thuế
Theo Điều 7 dự thảo, nội dung hóa đơn gồm 03 phần:
Phần A dành cho doanh nghiệp bán hàng hoàn thuế lập khi bán hàng hóa:
Tên hóa đơn: HÓA ĐƠN KIÊM TỜ KHAI HOÀN THUẾ
Ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn
Thông tin doanh nghiệp bán: tên, địa chỉ, mã số thuế
Thông tin khách hàng: họ tên, quốc tịch, thông tin về số, ngày cấp, ngày hết hạn hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập xuất cảnh
Thông tin hàng hóa: tên hàng hóa (nhãn hiệu, ký hiệu hàng hóa (số seri, model (nếu có), xuất xứ hàng hóa…); đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa; thành tiền chưa có thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT, tổng số tiền thuế GTGT theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế GTGT, tổng tiền thanh toán đã có thuế GTGT
Chữ ký số người bán, chữ ký của người mua trên bản hiển thị của hóa đơn điện tử
Hình thức thanh toán: ghi rõ số tiền thanh toán theo từng hình thức thức thanh toán bằng tiền mặt hoặc thẻ quốc tế (ghi rõ tên thẻ, số thẻ)
Phần B dành cho cơ quan hải quan lập để ghi kết quả kiểm tra, tính số thuế GTGT người nước ngoài được hoàn, gồm các nội dung: số thứ tự hàng hóa; tên hàng; số lượng; số tiền thuế GTGT ghi trên hóa đơn và được hoàn; thời điểm kiểm tra (ghi rõ ngày, tháng, năm); tên, chữ ký của công chức hải quan kiểm tra.
Phần C dành cho ngân hàng thương mại là đại lý hoàn thuế lập:
Số hiệu, ngày tháng chuyến bay/chuyến tàu của người nước ngoài xuất cảnh
Số tiền thuế hoàn cho người nước ngoài xuất cảnh
Hình thức thanh toán: ghi rõ số tiền thanh toán theo từng hình thức thức thanh toán bằng tiền mặt hoặc thẻ quốc tế (ghi rõ tên thẻ, số thẻ)
Thời điểm thanh toán: ghi rõ ngày, tháng, năm.
5. Bổ sung tiêu chí xác định rủi ro về thuế cao trong đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử
Theo Điều 9 dự thảo, để xác định rủi ro cao về thuế trong đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử gồm 04 tiêu chí:
Tiêu chí 1
Người nộp thuế có chủ sở hữu/người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh/chủ doanh nghiệp tư nhân đồng thời là chủ sở hữu/người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh/chủ doanh nghiệp tư nhân có kết luận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có hành vi gian lận, mua bán hóa đơn trên cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế.
Tiêu chí 2:
Người nộp thuế có chủ sở hữu/người đại diện theo pháp luật, đại diện hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh/chủ doanh nghiệp tư nhân thuộc danh sách có giao dịch đáng ngờ.
Tiêu chí 3:
Người nộp thuế đăng ký địa chỉ trụ sở chính không có địa chỉ cụ thể theo địa giới hành chính/đặt tại chung cư/địa điểm kinh doanh ngoài phạm vi cấp tỉnh/thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính/chi nhánh.
Tiêu chí 4:
Người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro khác do cơ quan thuế xác định.
6. Từ 01/6/2025, phải chuyển sang chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử
Theo khoản 2 Điều 12 về hiệu lực thi hành của Dự thảo Thông tư hướng dẫn về hóa đơn, kể từ ngày 01/6/2025, các tổ chức thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) phải ngừng sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử theo hình thức cũ và chuyển sang áp dụng chứng từ điện tử theo quy định tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP.
Trường hợp đã ký hợp đồng với Tổng cục Thuế về việc cung cấp, nhận, truyền và lưu trữ dữ liệu hóa đơn kể từ ngày 01/3/2025, và nếu bên ký hợp đồng là Cục Thuế trước thời điểm Thông tư có hiệu lực, thì các bên vẫn tiếp tục thực hiện theo hợp đồng đã ký kết.
Liên hệ ngay Zalo 0867 239 945 hoặc 0345 161 539 để được tư vấn miễn phí và cập nhật sớm nhất các thay đổi liên quan đến hóa đơn điện tử!
BEEWOW ACC
ĐỒNG HÀNH – PHÁT TRIỂN
Xem thêm:
Cách kê khai hóa đơn không chịu thuế GTGT