- 40%

Quyết toán thuế TNCN

3,000,000

Quyết toán thuế TNCN là việc cá nhân tiến hành các công việc kê khai số thuế trong một năm tính thuế về các vấn đề số thuế cần phải nộp thêm, hoàn trả số tiền thuế đã nộp thừa và bù trừ thuế vào kỳ tiếp theo.

Mô tả

Tại sao phải quyết toán TNCN?

Việc thực hiện các thủ tục quyết toán thuế TNCN nhằm hạn chế việc:

  • Cơ quan thuế sẽ xử phạt hành chính đối với những cá nhân phải nộp thêm thuế mà không thực hiện kê khai, quyết toán thuế đúng thời hạn.
  • Cá nhân đã nộp thừa mà không thực hiện kê khai quyết toán thuế đúng thời hạn sẽ không được hoàn trả lại số thuế đã nộp thừa. Đồng thời không được áp dụng chế độ bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.

2. Các quy định về quyết toán thuế thu nhập cá nhân

2.1. Đối tượng phải quyết toán thuế TNCN

Căn cứ theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 883/TCT-DNNCN đối tượng phải quyết toán thuế TNCN là tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế có nghĩa vụ quyết toán thuế TNCN trừ những trường hợp sau đây:

ĐỐI VỚI CÁ NHÂN

  • Cá nhân phải nội thêm thuế TNCN sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống
  • Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bì trừ và kỳ kê khai thuế tiếp theo
  • Cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương ký hợp đồng làm việc từ 3 tháng trở lên đồng thời có thu nhập vãng lai ở nơi khác bình quân không quá 10 triệu đồng/tháng và đã được khấu trừ thuế TNCN 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thì không phải quyết toán với phần thu nhập này.
  • Cá nhân được người sử dụng lao động mua các loại bảo hiểm không bắt buộc (bảo hiểm nhân thọ,..) có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân 10% trên khoản phí bảo hiểm tương ứng. Với phần thu nhập người sử dụng lao động mua hoặc đón góp cho người lao động thì người lao động không phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân.

ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRẢ THU NHẬP

  • Tổ chức, cá nhân không phát sinh tra thu nhập trong năm
  • Tổ chức, cá nhân đã tạm ngừng hoạt động kinh doanh trọn năm dương lịch

2.2. Thời hạn quyết toán thuế TNCN

Tại Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 thì hạn cuối nộp hồ sơ khai thuế TNCN như sau:

  • Đối với tổ chức trả thu nhập:

a, Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;

  • Đối với cá nhân tự quyết toán Thuế TNCN:

b, Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;

c) Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.

Như vậy, thời hạn thời hạn quyết toán thuế TNCN năm 2023 đối với cá nhân tự quyết toán thuế là ngày 30/4/2024. Tuy nhiên ngày 30/04 rơi vào kỳ nghỉ Lễ nên thời gian quyết toán sẽ được dời sang ngày làm việc đầu tiên sau thời gian nghỉ lễ.

Trong trường hợp người lao động có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn (Khoản 4 Điều 28 Thông tư 111/2013/TT-BTC)

Đánh giá

Chưa có đánh giá nào.

Hãy là người đầu tiên nhận xét “Quyết toán thuế TNCN”

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Shopping Basket