Cách tính thuế Thu Nhập Cá nhân từ tiền lương năm 2024
Mức lương bao nhiêu thì phải nộp thuế TNCN 2024
Theo Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, mức giảm trừ gia cảnh mới được quy định cụ thể như sau:
- Mức giảm trừ gia cảnh đối với người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Theo đó, những người nộp thuế không có người phụ thuộc thì thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Đối với người nộp thuế có một người phụ thuộc, nếu thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công vượt quá 15,4 triệu đồng/tháng (184,8 triệu đồng/năm), thì sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Đối với người nộp thuế có hai người phụ thuộc, nếu thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công vượt quá 19,8 triệu đồng/tháng (233,6 triệu đồng/năm), thì cũng phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
Điều này cũng có nghĩa là, càng có nhiều người phụ thuộc, số thuế phải nộp sẽ càng cao tương ứng với mức thu nhập và số người phụ thuộc theo quy định.
Hướng dẫn cách tính thuế Thu nhập cá nhân năm 2024
Đối với cá nhân cư trú
- Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên
Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 và Điều 7, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế TNCN đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên được xác định theo công thức sau:
Thuế TNCN phải nộp | = | Thu nhập tính thuế | x | Thuế suất (%) |
Như vậy, để tính được số tiền thuế phải nộp ta phải xác định được thu nhập tính thuế và thu nhập chịu thuế cụ thể:
Thu nhập tính thuế | = | Thu nhập chịu thuế | – | Các khoản giảm trừ |
Trong đó
Thu nhập chịu thuế | = | Tổng Thu nhập | – | Các khoản được miễn |
Thuế suất
Thuế suất từ tiền lương, tiền công đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên được áp dụng theo lũy tiến từng phần, cụ thể:
Bậc thuế |
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) |
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) |
Thuế suất (%) |
1 |
Đến 60 | Đến 5 |
5 |
2 |
Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 |
10 |
3 |
Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 |
15 |
4 |
Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 |
20 |
5 |
Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 |
25 |
6 |
Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 |
30 |
7 |
Trên 960 | Trên 80 |
35 |
Để thuận tiện cho việc tính toán, người nộp thuế cũng có thể áp dụng phương pháp rút gọn theo Phụ lục: 01/PL-TNCN Ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:
Bậc |
Thu nhập tính thuế /tháng (đồng) |
Thuế suất |
Tính số thuế phải nộp |
|
Cách 1 |
Cách 2 |
|||
1 |
Đến 5 triệu |
5% |
0 triệu + 5% TNTT |
5% TNTT |
2 |
Trên 5 triệu đến 10 triệu |
10% |
0,25 triệu + 10% TNTT trên 5 triệu |
10% TNTT – 0,25 triệu |
3 |
Trên 10 triệu đến 18 triệu |
15% |
0,75 triệu + 15% TNTT trên 10 triệu |
15% TNTT – 0,75 triệu |
4 |
Trên 18 triệu đến 32 triệu |
20% |
1,95 triệu + 20% TNTT trên 18 triệu |
20% TNTT – 1,65 triệu |
5 |
Trên 32 triệu đến 52 triệu |
25% |
4,75 triệu + 25% TNTT trên 32 triệu |
25% TNTT – 3,25 triệu |
6 |
Trên 52 triệu đến 80 triệu |
30% |
9,75 triệu + 30% TNTT trên 52 triệu |
30 % TNTT – 5,85 triệu |
7 |
Trên 80 triệu |
35% |
18,15 triệu + 35% TNTT trên 80 triệu |
35% TNTT – 9,85 triệu |
- Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động
Theo điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động mà có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập (khấu trừ luôn trước khi trả tiền).
Có thể hiểu, cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng mà có thu nhập từ tiền lương, tiền công mỗi lần nhận từ 02 triệu đồng trở lên phải nộp thuế với mức 10%, trừ trường hợp làm cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN nếu đủ điều kiện.
Số thuế phải nộp được tính như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 10% x Tổng thu nhập trước khi trả |
Đối với cá nhân không cư trú
Theo Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định theo công thức:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công x Thuế suất (20%).
Trong đó, thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam:
Trường hợp 1: Đối với trường hợp người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam | = | Số ngày làm việc cho ngày công tại Việt Nam
Tổng số ngày làm việc trong năm |
x | Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) | + | Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo quy định tại Bộ luật Lao động Việt Nam
Trường hợp 2: Đối Đối với trường hợp người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam | = | Số ngày có mặt tại Việt Nam
365 ngày |
x | Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) | + | Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam là khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do đơn vị, tổ chức, cá nhân trả hoặc trả hộ cho người lao động.
Xem thêm: Các trường hợp tự quyết toán thuế TNCN
Hãy gọi ngay/ Nhắn tin Zalo 0867 239 945 hoặc 0345 161 539 khi Quý Khách hàng còn nhiều thắc mắc cần trao đổi, giải đáp
Hãy đến với BEEWOW để không còn những nỗi lo về thuế.
BEEWOW ACC
ĐỒNG HÀNH – PHÁT TRIỂN