Phân biệt Chi nhánh hạch toán độc lập và Chi nhánh hạch toán phụ thuộc
Khái niệm chi nhánh hạch toán độc lập và chi nhánh hạch toán phụ thuộc
Chi nhánh là gì?
Theo Khoản 1 Điều 44 của Luật Doanh nghiệp 2020: “Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.”
Về địa điểm được phép đặt chi nhánh, doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện tại một địa phương theo địa giới đơn vị hành chính và có thể thành lập chi nhánh ở trong nước và nước ngoài.
Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, không có tư cách pháp nhân. Khi đăng ký hoạt động chi nhánh, doanh nghiệp có thể lựa chọn hình thức hạch toán, gồm: Hạch toán độc lập hoặc hạch toán phụ thuộc.
Chi nhánh hạch toán độc lập là gì?
Chi nhánh hạch toán độc lập là một đơn vị kế toán hoàn toàn tự chủ và tách biệt với công ty mẹ (trụ sở chính). Chi nhánh có quyền tự quyết định về chi phí và thu nhập chịu thuế, đồng thời chịu trách nhiệm kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), cũng như lập báo cáo tài chính (BCTC) vào cuối năm tại chi nhánh. Trụ sở chính sẽ thực hiện báo cáo tài chính hợp nhất.
Phòng kế toán hoặc bộ phận kế toán tại chi nhánh hạch toán độc lập hoạt động theo quy định của Luật Kế toán.
Chi nhánh cũng có con dấu, mã số thuế 13 chữ số và tài khoản ngân hàng riêng, hoạt động như một doanh nghiệp độc lập.
Chi nhánh hạch toán phụ thuộc
Chi nhánh hạch toán phụ thuộc là đơn vị kế toán hoạt động dưới sự quản lý của công ty mẹ. Chi nhánh có nhiệm vụ chuyển giao dữ liệu và chứng từ liên quan đến doanh thu và chi phí cho công ty mẹ để thực hiện hạch toán chung và lập báo cáo tài chính vào cuối năm.
Sổ sách kế toán của chi nhánh hạch toán phụ thuộc được xem là một phần trong sổ sách của công ty mẹ. Chi nhánh này có thể được phân loại thành hai loại: chi nhánh hạch toán phụ thuộc trong tỉnh và chi nhánh hạch toán phụ thuộc ngoài tỉnh.
Đối với chi nhánh hạch toán phụ thuộc trong tỉnh, công ty mẹ sẽ chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính cuối năm, báo cáo thuế theo từng quý và năm, và sử dụng chữ ký số của công ty mẹ để nộp thuế môn bài.
Đối với chi nhánh hạch toán phụ thuộc ngoài tỉnh, chi nhánh cần có con dấu riêng và sử dụng chữ ký số riêng để nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) và lệ phí môn bài tại địa phương. Chi nhánh sẽ thực hiện báo cáo thuế theo từng quý, nhưng việc quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và lập báo cáo tài chính cuối năm sẽ do công ty mẹ đảm nhận.
So sánh Chi nhánh hạch toán độc lập và Chi nhánh hạch toán phụ thuộc
Giống nhau
- Vốn kinh doanh thuộc sở hữu của công ty chủ quản.
- Công ty chủ quản tổ chức và quản lý bộ máy nhân sự.
- Lợi nhuận sau thuế của chi nhánh sẽ được chuyển về công ty chủ quản.
- Bộ phận kế toán của chi nhánh được tổ chức và hoạt động theo sự chỉ đạo của đơn vị kế toán của công ty mẹ.
- Trong trường hợp công ty chủ quản giải thể, chi nhánh sẽ phải ngừng hoạt động.
- Hoạt động của chi nhánh được điều hành và ủy quyền theo các quy định của công ty chủ quản.
Khác nhau
Ngoài những điểm giống nhau trên, chi nhánh hạch toán độc lập và chi nhánh hạch toán phụ thuộc còn có nhiều điểm khác biệt:
Chi nhánh hạch toán độc lập | Chi nhánh hạch toán phụ thuộc | ||
Khác Tỉnh/TP với trụ sở chính | Cùng Tỉnh/TP với trụ sở chính | ||
Kê khai và nộp thuế môn bài cho chi nhánh | Kê khai và nộp lệ phí môn bài tại cơ quan thuế của chi nhánh thường | Kê khai và nộp lệ phí tại cơ quan thuế nơi chi nhánh đặt trụ sở, tức là tại tỉnh/thành phố nơi chi nhánh hoạt động. | Kê khai và nộp lệ phí tại cơ quan thuế của trụ sở chính, tức là tại tỉnh/thành phố nơi trụ sở chính đặt trụ sở. |
Kê khai và nộp thuế GTGT cho chi nhánh | Kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) tại cơ quan thuế của chi nhánh | Kê khai và nộp thuế GTGT tại cơ quan thuế của chi nhánh | Kê khai và nộp thuế GTGT trực tiếp tại cơ quan thuế của trụ sở chính |
Nộp thuế TNDN cho chi nhánh | Kê khai độc lập, không liên quan đến hiệu quả kinh doanh của các chi nhánh khác hay của cả công ty | Chuyển chứng từ, số liệu về công ty chủ quản và kê khai chung với các chi nhánh khác | |
Con dấu chi nhánh | Phải có | Phải có | Có hoặc không đều được |
Mở tài khoản ngân hàng cho chi nhánh | Phải có | Không bắt buộc phải có nhưng để thuận tiện cho việc kinh doanh thì chi nhánh nên mở tài khoản ngân hàng | |
Mua chữ ký số cho chi nhánh | Phải có | Phải có | Có hoặc không đều được |
Báo cáo tài chính (BCTC) cuối năm | Tự kê khai và nộp tại cơ quan thuế của chi nhánh | Chi nhánh thực hiện báo cáo thuế hàng quý, trong khi công ty chủ quản sẽ thực hiện quyết toán báo cáo tài chính (BCTC) hàng năm. Báo cáo tài chính được nộp tại cơ quan thuế của công ty chủ quản. | Công ty chủ quản có trách nhiệm kê khai và nộp báo cáo tài chính (BCTC) cho cơ quan quản lý thuế tại địa phương nơi chi nhánh đặt trụ sở. |
Về chế độ kế toán của chi nhánh | Phòng kế toán của chi nhánh hạch toán độc lập hoạt động như một đơn vị kế toán riêng biệt theo quy định của Luật Kế toán. Phòng kế toán có trách nhiệm hoàn toàn về việc kê khai sổ sách và báo cáo thuế của chi nhánh, tương tự như một doanh nghiệp độc lập. | Đối với chi nhánh hạch toán phụ thuộc, các số liệu kế toán của chi nhánh được tích hợp vào sổ sách kế toán của công ty mẹ. Chi nhánh phải gửi hóa đơn và chứng từ về công ty chủ quản để công ty mẹ thực hiện việc kê khai và quyết toán thuế. | |
Đăng ký hóa đơn điện tử cho chi nhánh | Phải có | Có thể có hoặc không. Khi cần có thể xuất hóa đơn từ công ty chủ quản |
Thành lập chi nhánh nên chọn hạch toán độc lập hay hạch toán phụ thuộc?
Khi đăng ký thành lập chi nhánh công ty, bạn cần xem xét lựa chọn hình thức hạch toán phù hợp với hoạt động của chi nhánh. Mỗi hình thức hạch toán sẽ ảnh hưởng đến các nghĩa vụ kế toán và thuế mà chi nhánh phải tuân thủ.
Từ bảng so sánh trên có thể thấy ưu, nhược điểm của từng phương thức hạch toán:
Chi nhánh hạch toán độc lập
♠ Ưu điểm:
Sổ sách và chứng từ được quản lý độc lập, rõ ràng, giúp dễ dàng theo dõi chi phí và phân tích tình hình lỗ lãi của chi nhánh cũng như công ty.
♠ Nhược điểm:
Chi nhánh phải tự kê khai và thực hiện các loại báo cáo như báo cáo tài chính (BCTC), báo cáo thuế, và các báo cáo khác cho cơ quan chức năng.
Tất cả hồ sơ và sổ sách kế toán đều phải được làm và lưu trữ riêng, dẫn đến phát sinh chi phí quản lý và tổ chức nhân sự cho bộ phận kế toán.
Chi nhánh hạch toán phụ thuộc
♠ Ưu điểm:
Chi nhánh chỉ cần tập hợp chứng từ và số liệu cuối tháng để gửi về công ty chủ quản.
Quản lý và điều hành dễ dàng hơn nhờ giảm bớt các nghĩa vụ kế toán, như lập báo cáo.
Tiết kiệm chi phí tuyển dụng và lương vì không cần mở thêm bộ phận kế toán.
♠ Nhược điểm:
Hoạt động hoàn toàn phụ thuộc vào công ty chủ quản.
Khó khăn trong việc quản lý chi phí, tình hình lỗ lãi và các chứng từ liên quan.
Tóm lại:
Do không có quy định bắt buộc về việc doanh nghiệp phải thành lập chi nhánh hạch toán phụ thuộc hay hạch toán độc lập, bạn có thể lựa chọn hình thức phù hợp dựa trên cơ cấu tổ chức và điều kiện của doanh nghiệp.
Chẳng hạn, nếu chi nhánh bạn dự định thành lập có ít hoạt động, giao dịch chứng từ không nhiều hoặc nằm trong cùng tỉnh với trụ sở chính, thì nên chọn hình thức hạch toán phụ thuộc. Hình thức này sẽ giúp chi nhánh giảm bớt công việc liên quan đến thuế và kế toán, đồng thời tiết kiệm chi phí nhân sự.
Ngược lại, nếu bạn muốn thành lập chi nhánh ở tỉnh/thành phố khác với công ty chủ quản và hoạt động như một doanh nghiệp độc lập, thì nên chọn hạch toán độc lập. Điều này sẽ mang lại chế độ tài chính kế toán rõ ràng hơn, giúp doanh nghiệp dễ dàng đánh giá tình hình lỗ lãi của chi nhánh.
>>Xem thêm:
Nên thành lập công ty TNHH hay Công ty Cổ Phần?
Hãy gọi ngay/ Nhắn tin Zalo 0867 239 945 hoặc 0345 161 539 khi Quý Khách hàng còn nhiều thắc mắc cần trao đổi, giải đáp
Hãy đến với BEEWOW để không còn những nỗi lo về thuế.
BEEWOW ACC
ĐỒNG HÀNH – PHÁT TRIỂN