Từ 01/6/2025, hộ, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 1 tỷ/năm trở lên phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền?

NỘI DUNG CHÍNH

Từ 01/06/2025, hộ, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 1 tỷ/năm trở lên phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền?
Từ 01/06/2025, hộ, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 1 tỷ/năm trở lên phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền?

Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền là gì?

Theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 3 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (được bổ sung bởi điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 01/06/2025), các khái niệm liên quan đến hóa đơn điện tử được hiểu như sau:

  • Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền là loại hóa đơn được lập từ hệ thống tính tiền của tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Loại hóa đơn này có thể là hóa đơn có mã của cơ quan thuế hoặc là dữ liệu điện tử mà người mua có thể tra cứu, sử dụng để kê khai thông tin hóa đơn. Dữ liệu từ hệ thống tính tiền sẽ được truyền đến cơ quan thuế theo định dạng quy định tại Điều 12 của Nghị định này.
  • Máy tính tiền được hiểu là một hệ thống thiết bị điện tử – có thể là một thiết bị riêng lẻ hoặc tổ hợp nhiều thiết bị kết nối với nhau thông qua giải pháp công nghệ thông tin – có chức năng thực hiện các nghiệp vụ như tính tiền, lưu trữ giao dịch bán hàng và ghi nhận số liệu bán hàng.

Từ 01/6/2025, hộ, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 1 tỷ/năm trở lên phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền?

Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 01/06/2025) chỉ ra rằng:

  • Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có doanh thu hằng năm từ 01 tỷ đồng trở lên theo quy định tại khoản 1 Điều 51, khoản 2 Điều 90 và khoản 3 Điều 91 của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, cùng với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng, bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối và chuyển dữ liệu đến cơ quan thuế. Các lĩnh vực cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng bao gồm: trung tâm thương mại, siêu thị, hoạt động bán lẻ (ngoại trừ việc bán ô tô, mô tô, xe máy và các phương tiện có động cơ khác), dịch vụ ăn uống, nhà hàng, khách sạn; dịch vụ vận tải hành khách, dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ; cũng như các dịch vụ thuộc lĩnh vực nghệ thuật, vui chơi, giải trí, chiếu phim và các dịch vụ phục vụ cá nhân khác được quy định trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
  • Nguyên tắc áp dụng đối với hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu với cơ quan thuế như sau:
  1. Hóa đơn phải thể hiện rõ ràng là được in từ máy tính tiền có kết nối và truyền dữ liệu điện tử tới cơ quan thuế;
  2. Việc sử dụng chữ ký số trên hóa đơn không phải là yêu cầu bắt buộc;
  3. Các khoản chi liên quan đến việc mua hàng hóa, dịch vụ có sử dụng loại hóa đơn này – bao gồm cả bản sao hóa đơn hoặc thông tin tra cứu từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế – đều được coi là có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp để phục vụ cho việc xác định nghĩa vụ thuế.
  • Nội dung bắt buộc của hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền bao gồm:
  1. Thông tin của người bán: tên, địa chỉ và mã số thuế;
  2. Thông tin của người mua (nếu có yêu cầu): tên, địa chỉ, mã số thuế hoặc số định danh cá nhân hoặc số điện thoại, theo quy định hiện hành;
  3. Chi tiết hàng hóa, dịch vụ: tên hàng hóa/dịch vụ, đơn giá, số lượng và tổng giá thanh toán. Trường hợp người bán là tổ chức, doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng thì phải thể hiện rõ: giá chưa thuế, thuế suất, số tiền thuế GTGT và tổng giá thanh toán đã bao gồm thuế;
  4. Thời điểm lập hóa đơn;
  5. Mã của cơ quan thuế hoặc dữ liệu điện tử cho phép người mua tra cứu, kê khai thông tin hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền.

Người bán có thể gửi hóa đơn điện tử cho người mua thông qua các phương thức điện tử như: tin nhắn, email hoặc cung cấp đường dẫn/mã QR để người mua dễ dàng tra cứu và tải về hóa đơn.

Mã số thuế của hộ, cá nhân kinh doanh là mã số thuế của ai?

Theo điểm e khoản 3 Điều 30 Luật Quản lý thuế năm 2019 về đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế quy định như sau:

  • Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay thì được cấp mã số thuế riêng để thực hiện việc khai và nộp thuế thay cho người nộp thuế;

  • Mỗi mã số thuế chỉ được cấp cho một người nộp thuế và không được sử dụng lại cho người khác;

  • Mã số thuế đã cấp cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc tổ chức khác sẽ được giữ nguyên khi có sự thay đổi về loại hình, hoặc trong trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế;

  • Mã số thuế của hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được xác định là mã số thuế của cá nhân đại diện của các chủ thể này.

Liên hệ ngay Zalo 0867 239 945 hoặc 0345 161 539 để được tư vấn miễn phí và cập nhật sớm nhất các thay đổi liên quan đến hóa đơn điện tử!

BEEWOW ACC 

ĐỒNG HÀNH – PHÁT TRIỂN

Xem thêm:

Quy định về thời điểm ghi nhận doanh thu

Từ 01/06/2025, hộ, cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 1 tỷ/năm trở lên phải sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền?

 

Điền thông tin chi tiết để được tư vấn!

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Shopping Basket