
A. Hóa đơn điện tử bán xăng dầu không bắt buộc phải có nội dung nào từ ngày 01/6/2025?
Căn cứ theo điểm c khoản 14 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi điểm d khoản 7 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP), quy định liên quan đến nội dung của hóa đơn được nêu như sau:
- Một số trường hợp hóa đơn điện tử không bắt buộc phải đầy đủ các nội dung:
a) Hóa đơn điện tử không bắt buộc phải có chữ ký điện tử của người mua, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được lập khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng nước ngoài. Trong trường hợp người mua là cơ sở kinh doanh và hai bên có thỏa thuận rằng người mua đáp ứng đủ điều kiện kỹ thuật để ký điện tử trên hóa đơn do người bán lập, thì hóa đơn sẽ có chữ ký điện tử của cả người bán và người mua theo thỏa thuận đó. - b) Đối với hóa đơn điện tử do cơ quan thuế cấp theo từng lần phát sinh, không yêu cầu bắt buộc phải có chữ ký số của người bán và người mua.
- c) Với hóa đơn điện tử xuất khi bán hàng tại siêu thị, trung tâm thương mại cho người mua là cá nhân không kinh doanh, không bắt buộc phải thể hiện các thông tin: họ tên, địa chỉ, mã số thuế và chữ ký số của người mua.
Tương tự, với hóa đơn điện tử khi bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh, các chỉ tiêu sau không bắt buộc phải có:
- Họ tên người mua;
- Địa chỉ người mua;
- Mã số thuế của người mua;
- Chữ ký số của người mua.
B. Các trường hợp nào phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử?
Căn cứ khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 12 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP), các trường hợp doanh nghiệp, tổ chức, hộ và cá nhân kinh doanh phải ngừng sử dụng hóa đơn điện tử bao gồm:
- Trường hợp người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ hoặc cá nhân kinh doanh chấm dứt hiệu lực mã số thuế;
- Người nộp thuế không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, theo xác minh và thông báo của cơ quan thuế;
- Người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh hoặc có văn bản đề nghị tạm ngừng sử dụng hóa đơn điện tử gửi cơ quan thuế (theo Mẫu 01/ĐKTĐ-HĐĐT, Phụ lục 1A ban hành kèm theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP); hộ, cá nhân kinh doanh chuyển từ phương pháp kê khai sang phương pháp khoán hoặc nộp thuế theo từng lần phát sinh theo thông báo của cơ quan thuế;
- Trường hợp bị cưỡng chế nợ thuế, cơ quan thuế có thông báo yêu cầu ngừng sử dụng hóa đơn điện tử;
- Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử để mua bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;
- Trường hợp lập hóa đơn khống để mua bán hàng hóa, dịch vụ nhằm chiếm đoạt tài sản của tổ chức, cá nhân, bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện, khởi tố và thông báo cho cơ quan thuế; hoặc có văn bản đề nghị ngừng sử dụng hóa đơn điện tử từ cơ quan công an, viện kiểm sát, tòa án;
- Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu tạm ngừng kinh doanh ngành nghề có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không đủ điều kiện theo quy định pháp luật, hoặc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thuế và hóa đơn, đồng thời thông báo cho cơ quan thuế;
- Trường hợp người nộp thuế đang sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền nhưng thay đổi ngành nghề kinh doanh không còn đáp ứng điều kiện sử dụng loại hóa đơn này theo khoản 1 Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, thì cơ quan thuế sẽ có thông báo yêu cầu ngừng sử dụng;
- Khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra và phát hiện hành vi trốn thuế, thành lập doanh nghiệp nhằm mục đích mua bán hoặc sử dụng hóa đơn điện tử không hợp pháp, thì sẽ ra thông báo ngừng sử dụng hóa đơn điện tử và xử lý theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP;
- Trường hợp người nộp thuế thuộc diện rủi ro rất cao theo phân loại mức độ rủi ro của cơ quan thuế, thì sẽ bị ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo điểm d khoản 2 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
C. Trách nhiệm của cơ quan thuế trong quản lý hóa đơn chứng từ điện tử là gì?
Căn cứ Điều 57 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, trách nhiệm của cơ quan thuế trong công tác quản lý hóa đơn, chứng từ điện tử được quy định như sau:
(1) Trách nhiệm của Tổng cục Thuế:
- Tổ chức xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu liên quan đến hóa đơn điện tử, hóa đơn do cơ quan thuế đặt in và chứng từ điện tử nhằm phục vụ công tác quản lý thuế; đồng thời hỗ trợ các cơ quan quản lý nhà nước khác như công an, quản lý thị trường, bộ đội biên phòng và các cơ quan liên quan trong việc tra cứu, xác minh, đối chiếu hóa đơn của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân;
- Cung cấp thông tin về các loại hóa đơn, chứng từ đã được phát hành, báo mất hoặc không còn giá trị sử dụng.
(2) Trách nhiệm của Cục Thuế địa phương:
- Thực hiện quản lý việc tạo lập và phát hành hóa đơn, chứng từ của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản lý;
- Tổ chức việc đặt in, phát hành hóa đơn để bán cho các đối tượng theo quy định của Nghị định này;
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra quá trình tạo lập, phát hành và sử dụng hóa đơn, chứng từ trong phạm vi địa phương.
(3) Trách nhiệm của Chi cục Thuế địa phương:
- Kiểm tra việc sử dụng hóa đơn trong hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và việc sử dụng chứng từ điện tử trong phạm vi được phân cấp quản lý;
- Theo dõi và kiểm tra quá trình hủy hóa đơn, chứng từ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, trong phạm vi được giao quản lý thuế.
Lưu ý: Nghị định 70/2025/NĐ-CP chính thức có hiệu lực từ ngày 01/6/2025.
Liên hệ ngay Zalo 0867 239 945 hoặc 0345 161 539 để được tư vấn miễn phí và cập nhật sớm nhất các thay đổi liên quan đến hóa đơn điện tử!
BEEWOW ACC
ĐỒNG HÀNH – PHÁT TRIỂN
Xem thêm:
Sau 30/4/2025, kinh doanh xăng dầu không cấp hóa đơn điện tử sẽ bị thu hồi giấy phép
Hóa đơn điện tử có ngày lập khác ngày ký