Mức lương đóng bảo hiểm xã hội năm 2024

NỘI DUNG CHÍNH

Mức lương đóng bảo hiểm xã hội mới nhất năm 2024

Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Mặc dù tiền lương tham BHXH bắt buộc của doanh nghiệp là do đơn vị tự quyết định nhưng phải đảm bảo các yếu tố sau:

Mức lương (lương cơ bản, lương chính)

Chưa bao gồm tiền phụ cấp và các khoản bổ sung khác

Căn cứ xác định mức lương: theo than lương, bảng lương do người xây dựng lao động xác định theo quy định của pháp luật lao động mà hai bên đã thỏa thuận cho từng công việc hoặc chức danh cụ thể

Khi xác định mức lương tham gia bảo hiểm bắt buộc cần đảm bảo thực hiện theo quy định tại Điểm 2.6, Khoản 2, Điều 6 của Quyết định 595/QĐ-BHXH về quy trình thu bảo hiểm như sau:

+ Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng

Vùng Quy định về mức lương tối thiểu vùng 2024
Trước ngày 01/07/2024 Từ ngày 01/07/2024 trở đi
Vùng I 4.680.000 đồng / tháng 4.960.000 đồng / tháng
Vùng II 4.160.000 đồng / tháng 4.410.000 đồng / tháng
Vùng III 3.640.000 đồng / tháng 3.860.000 đồng / tháng
Vùng IV 3.250.000 đồng / tháng 3.450.000 đồng / tháng
Căn cứ pháp lý Nghị định 38/2022/NĐ-CP Nghị định 74/2024/NĐ-CP

+ Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội. ( không bao gồm các khoản phụ cấp lương và các khoản lương bổ sung theo quy định)

+ Người sử dung lao động hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu được quy định tại địa bàn đó. Đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối với địa bàn đó. Đơn vị hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.

Lưu ý:

Trước ngày 01/04/2023, theo quy định tại mục a,b điểm 2.6, khoản 2, Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH thì:

+ Người lao động làm công việc, chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động tự tay dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.

+ Người lao động làm cong việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%, công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.

Từ ngày 01/04/2023, theo quy định tại Quyết định 948/QĐ-BHXH: BHXH Việt Nam đã bãi bỏ quy định mục a,b điểm 2.6, khoản 2, Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH ( Tức là không cần phải cao hơn ít nhất 5% hoặc 7% như trên)

=> Như vậy, khi xác định mức lương tham gia bảo hiểm bắt buộc thì chỉ cần tiền lương tham gia bảo hiểm bắt buộc không thấp hơn mức lương tối thiểu của vùng là được.

Phụ cấp lương

Là những khoản để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong HĐLĐ chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ hay liên quan đến kết quả thực hiện công việc của NLĐ.

Nếu như  ở mức lương tối thiểu (lương chính, lương cơ bản) là sẽ phải cộng tất cả vào để tham gia bảo hiểm thì ở những khoản phụ cấp thì sẽ có những khoản bắt buộc phải cộng vào để đóng, những khoản koong cần cộng vào.

Theo Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH ban hành ngày 07/07/2021 sửa đổi, bổ sung Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn quy định về bảo hiểm xã hội bắt buộc:

Các khoản phụ cấp phải cộng vào để đóng BHBB Các khoản phụ cấp không phải cộng vào để đóng BHBB
+ Phụ cấp chức vụ, chức danh

+ Phụ cấp trách nhiệm

+ Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

+ Phụ cấp thâm niên

+ Phụ  cấp lưu động

+ Phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự

 

+ Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động

+ Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm và phúc lợi khác như:

  • Thưởng theo quy định tại điều 40 của Bộ Luật Lao Động, tiền thưởng sáng kiến
  • Tiền ăn giữa ca
  • Các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ
  • Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
  • Các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động quy định tại mục c2, điểm c, khoản 5 Điều 3 của Thông tư số 10/2020/TT-BLĐTBXH

Lưu ý: Phụ cấp chuyên cần không phải tham gia bảo hiểm bắt buộc

Các khoản bổ sung khác

Là khoản tiền ngoài mức lương, phụ cấp lương và có liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động. Ví dụ: đám hiếu, đám hỉ, hỗ trợ tàu xe, kết hôn, sinh nhật…

Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể  cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động sẽ không phải đóng BHXH. Ví dụ: đám hiếu, đám hỉ, hỗ trợ tàu xe, kết hôn, sinh nhật, công tác phí, du lịch

Các khoản bổ sung khác dùng để tính đóng BHBB phải được xác định mức tiền lương cụ thể trong hợp đồng lao động và mang tính chất chi trả thường xuyên trong mỗi kỳ lương

Mức tiền lương cao nhất để tham gia BHXH bắt buộc hàng tháng trong năm 2024

Đối với BHXH và BHYT: Không được cao hơn 20 lần mức lương tối thiểu chung

Về mức lương tối thiểu chung:

+Trước ngày 01/07/2024: Theo Nghị định 24/2023/NĐ-CP là 1.800.000đ

=> Mức lương tham gia BHXH và BHYT trước ngày 01/07/2024 không được cao hơn 1.800.000 x 20 = 36.000.000

+ Từ ngày 01/07/2024 trở đi: Theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP là 2.340.000

=> Mức lương tham gia BHXH và BHYT từ ngày 01/07/2024 không được cao hơn 2.340.000 x 20= 46.800.000

Đối với Bảo Hiểm Thất Nghiệp: Không được cao hơn 20 lần mức lương tối thiểu của vùng

Ví dụ: Tại thời điểm tháng 8 năm 2024.  Khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp ở vùng 1 thì mức lương tham gia Bảo Hiểm Thất Nghiệp sẽ không được cao hơn 20 x 4.960.000 = 99.200.000

Mức lương đóng Kinh phí công đoàn

Mức đóng kinh phí công đoàn = 2% x Quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho người lao động

Mức đóng đoàn phí công đoàn

Mức đóng hàng tháng = 1% x Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH

Lưu ý: 

+ Mức đóng đoàn phí hàng tháng tối đa chỉ bằng 10% mức lương cơ sở.

+ Đối với Đoàn viên ở các nghiệp đoàn, công đoàn cơ sở doanh nghiệp khó xác định tiền lương làm căn cứ đóng đoàn phí, đoàn viên công đoàn không thuộc đối tượng đóng BHXH: đóng đoàn phí theo mức ấn định nhưng mức đóng thấp nhất bằng 1% mức lương cơ sở theo quy định của Nhà Nước.

Xem thêm: 

Khoản thu nhập tiền lương, tiền công được miễn, giảm thuế TNCN mới nhất 2024

Hướng dẫn cách kê khai thuế TNCN online năm 2024 mới nhất


  • Hãy gọi ngay/ Nhắn tin Zalo 0867 239 945 hoặc 0345 161 539 khi Quý Khách hàng còn nhiều thắc mắc cần trao đổi, giải đáp 

    Hãy đến với BEEWOW để không còn những nỗi lo về thuế.

    BEEWOW ACC 

    ĐỒNG HÀNH – PHÁT TRIỂN

 

Điền thông tin chi tiết để được tư vấn!

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Shopping Basket