Quy định về thuế nhà thầu

NỘI DUNG CHÍNH

Sai phạm thường gặp: Chi trả các khoản chi liên quan đến đối tượng chịu thuế nhà thầu nước ngoài nhưng không kê khai nộp thuế nhà thầu.

Đối tượng chịu thuế nhà thầu

Thuế nhà thầu là loại thuế áp dụng đối với cá nhân, tổ chức (nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài) khi kinh doanh hoặc có thu nhập tại Việt Nam theo quy định.

Căn cứ vào Điều 1 Thông tư 103/2014 quy định về đối tượng chịu thuế nhà thầu bao gồm:

  1. Kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết.
  2. Cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) . 3. Phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế – Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam. 4. Thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam trong đó tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ; bao gồm cả trường hợp uỷ quyền hoặc thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hóa tại Việt Nam.
  3. Thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài.
  4. Thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hóa để xuất khẩu, bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.

Ví dụ: Theo Công văn số 31558/CTHN-TTHT ngày 13/08/2021:

Công ty nước ngoài liên danh với công ty Việt Nam cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế –

Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam

Trường hợp này công ty nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên.

Đối tượng nộp thuế nhà thầu

  •     Căn cứ Điều 8 Thông tư 103/2014/TT-BTC, người nộp thuế nhà thầu gồm các đối tượng sau:

Điều 8. Đối tượng và điều kiện áp dụng

Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương II nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  1. Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;
  2. Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;
  3. Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế.

Điều 11. Đối tượng và điều kiện áp dụng

Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Bên Việt Nam nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Mục 3 Chương II.

  • Căn cứ Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn về:

–   Tại Điều 73 quy định về hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác của nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam phải đăng ký giao dịch thuế điện tử quy định như sau.

–   Tại khoản 1 Điều 76 quy định về đăng ký thuế trực tiếp của nhà cung cấp ở nước ngoài.

–   Tại khoản 1 Điều 77 hướng dẫn về khai thuế, tính thuế trực tiếp của nhà cung cấp ở nước ngoài.

–   Tại Điều 78 quy định về việc nộp thuế trực tiếp của nhà cung cấp ở nước ngoài.

–       Tại Điều 79 quy định về ủy quyền thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam của nhà cung cấp ở nước ngoài.

Tại Điều 81_ Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam có liên quan trong trường hợp mua hàng hoá, dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài.

  1. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài hoặc thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài mà nhà cung cấp ở nước ngoài không thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 79 Thông tư này thì tổ chức mua hàng hoá, dịch vụ hoặc phân phối hàng hoá, dịch vụ thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài có nghĩa vụ kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài số thuế phải nộp theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính.

Thông báo số 357/TB-NDL ngày 19/11/2022, Tổng Cục thuế thông báo danh sách 39 Nhà cung cấp nước ngoài đăng ký thuế tại Việt Nam theo quy định tại TT 80/2021/TT-BTC

Một số nhà cung cấp nước ngoài Tổng cục Thuế vừa công bố gồm: Microsoft Regionnal Sales Pte Ltd; iHerb, LLC; Netflix Pte. Ltd; Tiktok Pte. Ltd; Blizzard Entertainment Inc; Educational Testing Service; LinkedIn Singapore Tte. Ltd; Ezviz International Limited…

(Xem danh sách cụ thể tạo BTH09_ danh sách 39 Nhà cung cấp nước ngoài đăng ký thuế tại Việt Nam)

→ Như vậy, trường hợp nhà cung cấp ở nước ngoài đã thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế trực tiếp tại Việt Nam theo quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 79 Thông tư số 80/2021/TT-BTC thì tổ chức mua dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài không phải thực hiện kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài.”

Một số trường hợp cụ thể

Chi phí Quảng cáo của nhà cung cấp nước ngoài có nộp thay thuế nhà thầu

Căn cứ Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam:

Điều 12. Thuế giá trị gia tăng

Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu.

Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào để thực hiện hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.

Điều 13. Thuế thu nhập doanh nghiệp

Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế TNDN và tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế.

  1. Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu
  2. a) Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT(5%),  nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu (5%) là loại khai theo lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài và khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.

Trường hợp bên Việt Nam thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì có thể đăng ký khai thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài.

– Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài khấu trừ và nộp thuế thay cho Nhà thầu nước ngoài và nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam.”

Quy định tại Điều 81_TT80/2021 hướng dẫn Luật quản lý thuế, quy định trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam có liên quan trọng trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài:

“1. Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam mua hàng hóa, dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài hoặc thực hiện phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài mà nhà cung cấp ở nước ngoài không thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 79 Thông tư này thì tổ chức mua hàng hóa, dịch vụ hoặc phân phối hàng hóa, dịch vụ thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài có nghĩa vụ kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài số thuế phải nộp theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT- BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính.

Trong trường hợp Công ty mua dịch vụ quảng cáo của nhà mạng nước ngoài nếu các thông tin, dữ liệu điện tử có liên quan đến giao dịch nêu trên (tài khoản trên mạng, điều khoản cung cấp dịch vụ, chính sách và giá phí của NCC nước ngoài để xác định dung lượng giao dịch, chứng từ thanh toán…) là chính xác, có sự đảm

bảo đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin; các thông tin, dữ liệu điện tử này được lưu trữ, có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết và Cơ quan thuế có thể kiểm tra thì:

–   Công ty có trách nhiệm khấu trừ, nộp thay thuế nhà thầu trước khi thanh toán cho NCC nước ngoài theo quy định Điều 81 TT80/2021 (trường hợp NCC nước ngoài chưa đăng ký kê khai thuế tại Việt Nam)

–   Trường hợp khoản tiền công ty thanh toán cho nhà thầu chưa bao gồm các khoản thuế phải nộp và theo điều khoản hợp đồng, công ty phải có trách nhiệm nộp thuế cho nhà thầu nước ngoài thì công ty phải quy đổi sang doanh thu đã bao gồm thuế để kê khai và nộp thuế nhà thầu theo quy định.

–   Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu là loại khai theo lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài và khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.

–   (Trường hợp bên Việt Nam thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì có thể đăng ký khai thuế theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài).

–       Chứng từ thanh toán cho nhà thầu ( Xem bài viết: Thanh toán hàng hóa, dịch vụ thông qua tài khoản cá nhân)

 

Chi phí quảng cáo trên Facebook có nộp thay thuế nhà thầu?

→ Theo hướng dẫn của Cục thuế Hà Nội tại công văn số: 36815/CTHN-TTHT ngày 28/07/2022 hoặc công văn số 44297/CTHN-TTHT ngày 09/09/2022:

“Trường hợp Công ty Meta – nhà cung cấp ở nước ngoài đã thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế trực tiếp tại Việt Nam theo quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 79 Thông tư số 80/2021/TT-BTC thì tổ chức mua dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài không phải thực hiện kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài.”

Về nguyên tắc thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ nếu đáp ứng các điều kiện khấu trừ thuế GTGT quy định tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT- BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10, Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC, Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC.

Dịch vụ lắp đặt máy móc nhập khẩu có phải chịu thuế nhà thầu

Theo hướng dẫn Công văn số: 1452/CTHN-TTHT ngày 12/01/2021:

Công ty A ký hợp đồng mua bán thiết bị với Nhà thầu B, bên B sẽ cung cấp máy móc, thiết bị và dịch vụ chế tạo, lắp đặt, vận hành thử cho bên A.

  • Trường hợp trong hợp đồng tách riêng được phần giá trị máy móc, thiết và các dịch vụ khác thì thuế nhà thầu đối với “các dịch vụ liên quan đến việc cung cấp dịch vụ chế tạo, lắp đặt, vận hành thử mà Bên Bán cử chuyên gia sang thực hiện tại Việt Nam” được tính theo tỷ lệ % trên doanh thu tính thuế theo tỷ lệ như sau:

–   Thuế GTGT: tỷ lệ % để tính thuế GTGT áp dụng đối với ngành nghề dịch vụ là 5%

–   Thuế TNDN: tỷ lệ % để tính thuế TNDN áp dụng đối với ngành nghề lắp đặt máy móc, thiết bị là 2%; tỷ lệ % áp dụng đối với các dịch vụ khác là 5%.

  •     Trường hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu cao nhất đối với ngành nghề kinh doanh cho toàn bộ giá trị hợp đồng.

Mua thương hiệu nước ngoài có chịu thuế nhà thầu

Tình huống: Công ty tôi (A) là một công ty tại Việt Nam ký hợp đồng với một công ty nước ngoài (B), không có hiện diện thương mại tại Việt Nam để được phép sử dụng thương hiệu của đơn vị đó tại Việt Nam. Vậy, chúng tôi có phải khấu trừ và nộp thay thuế nhà thầu cho bên nước ngoài hay không? Thuế nhà thầu tính như thế nào và chi phí nộp thuế nhà thầu có được khấu trừ thuế GTGT hay được tính là chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp?

Trả lời:

Nếu công ty B cho phép công ty A sử dụng tên thương mại của mình để thực hiện hoạt động kinh doanh tại Việt Nam thì đó hoạt động chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu theo CV số 15888/BTC-CST ngày 07/11/2016.

Công ty B là một doanh nghiệp nước ngoài, có phát sinh doanh thu trên cơ sở hợp đồng ký kết với doanh nghiệp Việt Nam, do đó là đối tượng áp dụng về chính sách thuế nhà thầu theo quy định trên. Bên cạnh đó thì thuế nhà thầu áp dụng với tổ chức bao gồm hai loại thuế: thuế GTGT và thuế TNDN.

–       Thuế suất thuế TNDN: 10% (theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC)

–       Thuế suất thuế GTGT:Căn cứ quy định tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT, trường hợp doanh nghiệp nước ngoài nhận tiền từ hoạt động chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu mà phù hợp với quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ thì phải chịu thuế GTGT và thuế suất thuế GTGT là 10% (nếu áp dụng theo phương pháp khấu trừ) hoặc tỷ lệ (%) thuế GTGT tính trên doanh thu tính thuế là 5% (nếu áp dụng theo phương pháp trực tiếp).

Như vậy, Chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

–   Nhượng quyền thương mại nếu có kèm theo chuyển quyền sở hữu trí tuệ thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

–   Trường hợp nhượng quyền thương mại là nhượng quyền sử dụng quyền sở hữu trí tuệ thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 10%. Tương ứng đóng thuế GTGT nhà thầu là 5%.

Tham khảo thêm dẫn tại Công văn số 1040/CTTPHCM-TTHT ngày 5/2/2021 của Cục Thuế TP. HCM:

“Trường hợp Công ty ký hợp đồng mua thương hiệu nước ngoài cho sản phẩm sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam thì bên nước ngoài phải chịu thuế nhà thầu. Thuế GTGT thuế nhà thầu áp dụng tỷ lệ 5%, thuế TNDN áp dụng tỷ lệ 10%.”

Xuất nhập khẩu tại chỗ chịu thuế nhà thầu

Theo hướng dẫn tại Công văn số 3324/CT-TTHT ngày 13/04/2016: Công ty A là doanh nghiệp chế xuất thành lập và hoạt động trong khu chế xuất, mua hàng hóa từ nhà cung cấp nước ngoài theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ. Vậy nhà cung cấp nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu và công ty A có trách nhiệm khấu trừ và kê khai thuế GTGT, TNDN của nhà cung cấp nước ngoài theo quy định.

–   Thuế GTGT: hàng hóa mua bán theo hình thức này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT

–       Thuế TNDN: trước khi thanh toán cho nhà cung cấp nước ngoài, Công ty có nghĩa vụ tính, khấu trừ và kê khai thuế TNDN (theo tỷ lệ 1% trên doanh thu tính thuế TNDN) để nộp vào Ngân sách Nhà nước.

Thuế nhà thầu đối với khoản thu nhập cá nhân của giám đốc nước ngoài có thu nhập do nước ngoài chi trả

Theo hướng dẫn tại Công văn số 18547/CT-TTHT ngày 31/12/2020 hướng dẫn về thuế nhà thầu:

–   Trường hợp Công ty theo trình bày, Công ty có 100% vốn đầu tư nước ngoài, theo quy chế nội bộ của tập đoàn, trong năm 2020 tập đoàn có điều chuyển Ông Hines Soames Lucian (Ông Soames) tới làm việc tại công ty với chức vụ Tổng giám đốc, Ông Hines Soames không ký hợp đồng lao động với Công ty, chi phí tiền lương liên quan tới Ông Soames được một công ty khác ở nước ngoài trong tập đoàn chi trả, sau đó xuất hóa đơn ở thu lại tiền từ Công ty. Công ty chịu trách nhiệm chi trả toàn bộ số thuế TNCN phát sinh tại Việt Nam cho Ông Soames thì trước khi thanh toán cho Công ty ở nước ngoài

Như vậy, Công ty có trách nhiệm kê khai khấu trừ thuế nhà thầu theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC (kể cả khoản thuế TNCN Công ty trả thay cho Ôn Soames cũng phải tính vào doanh thu tính thuế nhà thầu).

Thuế nhà thầu đối với tiền bồi thường từ bên Việt Nam vị phạm hợp đồng

Theo hướng dẫn tại Công văn số 17152/CTHN-TTHT ngày 20/05/2021

–       Trường hợp nhà thầu nước ngoài thu được khoản tiền bồi thường từ bên Việt Nam vi phạm hợp đồng thì thu nhập của nhà cung cấp nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC. Nhà thầu nước ngoài được lựa chọn khai nộp thuế TNDN theo tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế, tỷ lệ thuế TNDN là 2% hoặc trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí với thuế suất là thuế suất phổ thông.

Quyết toán thuế nhà thầu

Đối tượng:

Căn cứ Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, quy định:

“Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế

…6. Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm. Cụ thể như sau: e) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp trực tiếp của nhà thầu nước ngoài quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu; thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp hỗn hợp của nhà thầu nước ngoài quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu; thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp kê khai của nhà thầu nước ngoài quyết toán theo năm.

Tại khoản 1, khoản 3, khoản 4 Điều 44 Quản lý thuế số 38/2019/QH14

“Điều 44. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

  1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày xảy ra sự kiện.”

–   Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế: chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày kết thúc hợp đồng nhà thầu.

–       Thời hạn nộp thuế: chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.

Hồ sơ quyết toán thuế nhà thầu:

–   Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 02/NTNN hoặc 04/NTNN;

–   Bảng kê các nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ Việt Nam tham gia thực hiện hợp đồng nhà thầu theo mẫu số 02-1/NTNN, mẫu 02-2/NTNN;

–   Bảng kê chứng từ nộp thuế;

–       Biên bản thanh lý hợp đồng nhà thầu.

Địa điểm nộp hồ sơ khai và quyết toán thuế NTNN: Cơ quan thuế quản lý trực tiếp Công ty.

Doanh nghiệp có được khấu trừ 5% thuế GTGT mà nhà thầu cấp nước ngoài (DV Quảng cáo) đã kê khai đăng ký thuế tại Việt Nam không?

Facebook thông báo thu thuế GTGT 5% từ doanh nghiệp thì phí 5% thu thêm này Không được khấu trừ thuế GTGT vì không có hóa đơn hợp pháp theo quy định của Luật thuế GTGT.

Hãy gọi ngay/ Nhắn tin Zalo 0934 049 636 hoặc 0345 161 539 khi Quý Khách hàng còn nhiều thắc mắc cần trao đổi, giải đáp.

Xem thêm:

Các sai phạm liên quan đến thuế TNCN

Các sai phạm liên quan đến chi tài trợ

 

Điền thông tin chi tiết để được tư vấn!

BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Shopping Basket